Một phần  Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm.

Ký hiệu thủ tục: 1.004232.000.00.00.H23
Lượt xem: 507
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Nông nghiệp  và Môi trường.

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Tài nguyên nước
Cách thức thực hiện

- Quầy tiếp nhận Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tầng 1 Thư viện tỉnh, đường Tôn Đức Thắng, thành phố Hải Dương

Số lượng hồ sơ 01 bộ hồ sơ.
Thời hạn giải quyết


- Trong thời hạn 03 ngày làm việc xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.



- Trong thời hạn 42 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định xem xét, kiểm tra và trình cơ quan nhà nước cấp phép


Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện


- Giấy phép thăm dò nước dưới đất.



Lệ phí


- Không


Phí


- Mức phí 1: 150.000 đ (Hồ sơ có lưu lượng thăm dò dưới 200m3 /ngày đêm); - Mức phí 2: 500.000 đ (Hồ sơ có lưu lượng thăm dò từ 200m3 /ngày đêm đến dưới 500m3 /ngày đêm);



- Mức phí 3: 1.000.000 đ (Hồ sơ có lưu lượng thăm dò từ 500m3 /ngày đêm đến dưới 1.000m3 /ngày đêm);



- Mức phí 4: 1.800.000 đ (Hồ sơ có lưu lượng thăm dò từ 1.000m3 /ngày đêm đến dưới 3.000m3 /ngày đêm)


Căn cứ pháp lý


- Luật Tài nguyên nước ngày 27/11/2023;



- Nghị định số 54/2024/NĐCP ngày 16/5/2024 quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.



- Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND ngày 05/10/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương


- Bước 1: Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh (tầng 1 Thư viện tỉnh, phố Tôn Đức Thắng, thành phố Hải Dương)

- Bước 2. Kiểm tra hồ sơ:

Sở Nông nghiệp  và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Nông nghiệp  và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

+ Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì Sở Nông nghiệp  và Môi trường trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

- Bước 3: Thẩm định đề án và quyết định cấp phép:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án.

+ Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, Sở Nông nghiệp  và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép.

+ Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, Sở Nông nghiệp  và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện.

Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án không tính vào thời gian thẩm định đề án. Thời gian thẩm định sau khi đề án được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc.

+ Trường hợp phải lập lại đề án, Sở Nông nghiệp  và môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép.

- Bước 4. Thông báo kết quả:

Sở Nông nghiệp  và môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.

 

- Đơn đề nghị cấp giấy phép.

- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên;

- Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm .

File mẫu:

  • Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên theo Mẫu 35, Phụ lục I Nghị định số 54/2024/NĐ-CP; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm theo Mẫu 36, Phụ lục I Nghị định số 54/2024/NĐ-CP Tải về In ấn
  • Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu 01, Phụ lục I Nghị định số 54/2024/NĐ-CP Tải về In ấn

- Có đề án phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án phải đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.